Quay trở lại danh sách
Các số tạp chí

TAP CHÍ SỐ 111

08/01/2018 21:21:28

1. Nguyễn Bách Khoa - Nguyễn Hoàng Việt và Nguyễn Huy Hoàng - Nghiên cứu chiến lược marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư lấp đầy các KCN các địa phương Việt Nam - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh. Mã số: 111.1BMkt.11

          Marketing Strategies to Attract Investment to Fulfill Local Industrial Zones in Vietnam – A Case Study in Ha Tinh.

 

          Có nhiều tiếp cận và vận dụng marketing địa phương (ĐF). Lý luận và thực tiễn vận dụng quản trị marketing ĐF nói chung và quản trị marketing ĐF nhằm thu hút đầu tư nói riêng cho thấy thực chất của nó chính là quản trị và phát triển chiến lược marketing ĐF cho một điểm đến (địa điểm) đầu tư xác định. Bài nghiên cứu này có mục đích xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp thực tế và bối cảnh một ĐF gắn với quản lý lãnh thổ (tỉnh Hà Tĩnh), vận dụng đánh giá mức độ quan trọng và thống kê mô tả thực trạng các thành phần chiến lược (CL), từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển và hoàn thiện CL marketing ĐF nhằm thu hút đầu tư lấp đầy các KCN tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới dựa trên dữ liệu điều tra 345 phiếu từ 126 DN, trong đó 64 DN FDI ở các KCN tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình CL với 5 thành phần cấu trúc là có ý nghĩa thống kê về giải thích và dự báo, trong mô hình này các cấu trúc “chiến lược chào hàng thị trường (CHTT)” và “phát triển tổ chức và năng lực chiến lược marketing ĐF” có tác động mạnh nhất, tiếp theo là “CL kênh marketing ĐF”, “CL truyền thông và xúc tiến đầu tư hỗn hợp” và “CL marketing mục tiêu”. Trong các yếu tố tạo CL CHTT, các yếu tố “Thể chế chính sách”, “Giá/phí đầu tư - kinh doanh”, “Trải nghiệm của NĐT”, “Độ sẵn sàng kết cấu hạ tầng (KCHT) KCN và ĐF” đóng vai trò quan trọng lớn nhất, tiếp theo lần lượt là các yếu tố “Độ hấp dẫn địa - kinh doanh”, “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” có vai trò nhỏ hơn.

          With the structural approach of to local marketing strategy for investment attraction to fill the industrial regions, the paper proposes, tests and established the real research model and its metrix including 5 such in dependent variables as S.T.P marketing; market offerings; marketing chanels, IMC and investment promotion mix and strategic organization and capabilities, and the dependent variable as the total local marketing strategic performance. Applying this model then the paper estimates actual situation of the local marketing strategy of HaTinh province and propose some main solutions and inplications for developing the strategy in coming years in HaTinh.

 

2. Trần Thu Thủy - Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Tĩnh. Mã số: 111.1SMET.12

          Issues of State Administration on Ha Tinh Industrial Zones

 

          Phát triển các Khu công nghiệp (KCN) là định hướng chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta với việc xác định vai trò của các KCN - một trong những nền tảng của công cuộc Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. Bài viết đề cập đến một số vấn đề về công tác quản lý nhà nước đối với các KCN tại tỉnh Hà Tĩnh và đưa ra một số nhận định, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này trong thời gian tới.

          Developing industrial zones is an important policy orientation of Vietnams Communist Party and Government based on the views that industrial zones are considered a firm foundation for the national cause of industrialization and modernization towards the goals of turning Vietnam into a modern industrial country by 2020. The paper discusses some issues of state administration on industrial zones in Ha Tinh province, presents some views and suggests some solutions to raise the effectiveness of the administration in the coming time.

 

3. Nguyễn Hiệp - Nghiên cứu nhu cầu liên kết vùng phục vụ phát triển: trường hợp hợp tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Mã số: 111.1IIEM.11

          Researching the Demand for Regional Links towards Development: A Case Study of FDI Attraction to Central Key Economic Areas

 

          Nghiên cứu này nhận diện đặc trưng nhu cầu liên kết vùng trong thu hút FDI giữa các địa phương Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Dựa vào dữ liệu khảo sát quan điểm của những người trực tiếp tham gia vào hoạt động thu hút FDI và ý kiến của doanh nghiệp nước ngoài có quan tâm đầu tư vào Vùng, kết quả phân tích cho thấy nhu cầu liên kết vùng là lớn, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, trong đó triển vọng nhất là liên kết xúc tiến đầu tư, liên kết cải thiện môi trường đầu tư và phối hợp định hướng ngành. Nghiên cứu còn phát hiện rằng yêu cầu về tính chuyên nghiệp của quản trị liên kết là cao và kỳ vọng liên kết giữa các nhóm đối tượng khác nhau còn có nhiều sự khác biệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy triển vọng liên kết trong tương lai, đồng thời gợi ý hướng ưu tiên liên kết và yêu cầu phải đảm bảo hài hòa nhu cầu giữa các đối tượng vì mục tiêu triển khai liên kết hữu hiệu và hiệu quả.

          This research identifies the typical demand for regional links between localities in the Central key economic areas in attracting FDI. Based on the data collected from a survey on the views of people directly participating in FDI attraction and opinions of foreign enterprises interested in investing in the areas, the analysis indicates that the demand for regional links is high, diverse and appropriate with enterprise expectations, of which the most feasible links are links in investment promotion, links in investment environment improvements and links in business orientations. The research also finds out prospects for future links, suggests prioritized link orientations and the requirements for ensuring the harmony to reach the goals of developing effective links.

 

4. Đàm Gia Mạnh - Phân tích dữ liệu lớn và khả năng ứng dụng cho các ngân hàng Việt Nam. Mã số: 111.2MEIS.22

          Analyzing Big Data and Its Application in Vietnam Commercial Banks

 

          Trong bối cảnh bùng nổ thông tin hiện nay, phân tích, sử dụng dữ liệu lớn (Big Data) đã và đang trở thành một xu thế ngày càng được quan tâm trên thế giới và có tầm quan trọng chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động này có thể tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh doanh, là sự cần thiết khách quan đối với doanh nghiệp, nhất là các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Nó chẳng những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, lợi ích cho xã hội mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia, góp phần quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Tuy nhiên, trên thực tế còn có sự nhận thức và mức độ vận dụng khái niệm này rất khác nhau. Bài viết đề cập đến những vấn đề cơ bản về dữ liệu lớn và triển khai ứng dụng dữ liệu lớn cho các ngân hàng Việt Nam, bao gồm: khái niệm, những khía cạnh liên quan, những lợi ích, những cơ hội, thách thức và những điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng Việt Nam (nơi thường phải xử lý khối lượng lớn các dữ liệu thuộc nhiều chủng loại khác nhau như thông tin khách hàng, tài khoản, giao dịch,…) có thể ứng dụng có hiệu quả phân tích dữ liệu lớn trong bối cảnh nền kinh tế mới hiện nay.

          In the context of information boom, the analysis and use of Big Data have become a trend across the globe and play a strategic role in the socio-economic development process. They can create revolutions in business areas, become very essential to enterprises, especially commercial banks in the integration period. They not only bring benefits to enterprises and the society but also raise the competitiveness of enterprises, nation and make important contributions to the construction of corporate culture in the modern economy. However, in reality the awareness and application of these concepts greatly vary. In this article, the author discusses the fundamental issues of big data and the application of big data in Vietnam commercial banks, including: concepts, related aspects, benefits, opportunities, challenges and conditions for enterprises, especially Vietnam banks, to apply them as the banks have to deal with big volume of data of various kinds such as customer information, accounts, transactions, etc.

 

5. Nguyễn Trần Hưng - Đánh giá tác động của truyền thông xã hội đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 111.2BAdm.21

          Evaluating the Impacts of Social Communications on Online Business Performances of Vietnam Enterprises

 

          Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của mạng xã hội đã tác động và làm thay đổi hành vi, thói quen của đại đa số người dùng trực tuyến. Theo báo cáo của Forrester Research, chỉ riêng mạng xã hội Facebook hiện nay đã vượt quá con số 2 tỷ tài khoản và người dùng mạng xã hội nói chung thường có thói quen học tập, nghe ngóng, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm từ bạn bè dưới tác động qua lại lẫn nhau. Dưới sự lan tỏa nhanh chóng của mạng xã hội, rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp tại hầu hết quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã ứng dụng truyền thông xã hội vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trực tuyến nhằm tận dụng khả năng lan tỏa, phát triển thương hiệu, tạo kênh thông tin trao đổi trực tiếp giữa doanh nghiệp với người dùng, cung cấp dịch vụ khách hàng... Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá đúng đắn và khoa học về tác động của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp. Điều này đã khiến cho tình trạng ứng dụng ồ ạt và không bài bản truyền thông xã hội với hiệu quả ứng dụng thấp diễn ra phổ biến tại các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam trong bối cảnh chi phí truyền thông xã hội bắt đầu có xu hướng gia tăng. Bài viết của tác giả đã xác lập các tiêu chí đánh giá tác động của truyền thông xã hội, phân tích thực trạng và đưa ra mô hình hồi quy đánh giá tác động nhằm điều chỉnh kịp thời, đúng hướng, đảm bảo ứng dụng truyền thông xã hội một cách hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam.

          The fast and strong development of social networks has impacted on and changed the behavior and habits of many online users. According to reports by Forrester Research, the number of Facebook users only exceeds 2 billion. Users of social networks in general often have the habits of learning, discussing and sharing experience with each other. With the considerable popularity of social networks, many organizations and enterprises in most countries in the world, Vietnam included, have applied social communications in their business activities, especially online business, to make use of spill-over effects, develop brands, create communication channels between enterprises and consumers or provide customer services, etc. However, so far in Vietnam there has not yet been a study with scientific and accurate evaluation of the impacts of social communications on online business activities of enterprises. This has resulted in the asynchronous and ineffective application of social networks in many Vietnam e-commerce enterprises while the costs of social communications are tending to rise. In this paper, the author establishes criteria to evaluate the impacts of social communications, analyses the situation, presents the regression model to evaluate the impacts so that Vietnam enterprises can make timely and proper adjustment to make full use of social networks in their business.

 

6. Hồ Kim Hương - Đánh giá mức độ phát triển của hệ thống bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Mã số: 111.2BAdm.22

          Assessing the Development Level of Vietnam Retail System amid International Economic Integration

 

          Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống bán lẻ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có thước đo đánh giá về mức độ phát triển của một hệ thống bán lẻ. Do vậy, bài viết đã nghiên cứu và đưa ra một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của một hệ thống bán lẻ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Dựa trên các tiêu chí đã xây dựng bài viết đi sâu vào đánh giá mức độ phát triển của hệ thống bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá mức độ phát triển của hệ thống bán lẻ, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

          In the international economic integration process, the retail system plays an increasingly important role to the development of a national economy. However, there has not been appropriate measurement on the development level of a retail system. This paper therefore researches and introduces some criteria to assess the development level of a retail system amid the international economic integration context. Based on the set-forth criteria, the paper evaluates the development level of Vietnam retail system in the present context. Upon analyzing the situation, evaluating the development level, the paper suggests some solutions to develop the retail system in Vietnam amid the international economic integration context.

 

7. Nguyễn Bá Huân - Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động - Trường hợp công ty cổ phần Cọc bê tông đúc sẵn Thăng Long. Mã số: 111.2HRMg.22

          Factors Affecting Work Motivation of Employees – A Case Study in Thang Long Cement Joint-stock Company

 

          Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty cổ phần cọc bê tông đúc sẵn Thăng Long. Tổng số 225 phiếu được gửi trực tiếp đến đối tượng điều tra và thu thập trong 01 tháng. Tuy nhiên, chỉ có 217 phiếu đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis - MRA) đã xác định được 7 nhân tố chính ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty là: Tiền lương và phúc lợi; Cơ hội đào tạo, phát triển và thăng tiến trong công việc; Mối quan hệ trong doanh nghiệp; Đặc điểm công việc; Khen thưởng và ghi nhận thành tích; Môi trường và điều kiện làm việc; và Chế độ dân chủ trong doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giúp lãnh đạo công ty ban hành chính sách nhân sự hợp lý để tạo động lực làm việc cho người lao động trong thời gian tới.

          The study aims to identify factors affecting work motivations of workers in Thang Long cement joint-stock company. A total of 225 questionnaires were sent to research participants for recollection within 1 month; 217 of them met standard and were subject to analysis. The results of Exploratory Factor Analysis (EFA) Multiple Regression Analysis (MRA) identify 7 main factors that affecting work motivation of workers in the company: Salary and allowances; Opportunities for training, development and promotion; Relationships in the company; Work features; Rewards and achievement recognition; Working environment and conditions; Democracy in the company. On this basis, some solutions have been suggested to help the companys leaders to work out appropriate personnel policies to create better work motivations for workers in the coming time

 

8. Trần Thị Thập - Phát triển các loại hình giao dịch thương mại điện tử trên thế giới và một số khuyến nghị cho Việt Nam. Mã số: 111.3IIEM.32

          The Development of E-commerce Transactions in the World and Some Proposals for Vietnam 

 

          Ngày 11/5/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 689/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình phát triển Thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020”. Trong văn bản này, mục tiêu cụ thể về môi trường ứng dụng Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam đến năm 2020 được xác định như sau: “Mua sắm trực tuyến trở thành hình thức phổ biến của người tiêu dùng; doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi các loại hình TMĐT như doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - chính phủ (B2G) trong hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu”.

Mỗi loại hình giao dịch TMĐT đều có những điều kiện triển khai đặc thù, trong thời gian tới Việt Nam nên tập trung phát triển loại hình TMĐT nào? và đối với mỗi loại hình giao dịch TMĐT thì Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng cần tham gia như thế nào?... là câu hỏi cần có lời giải. Nghiên cứu này tiếp cận phát triển các loại hình giao dịch TMĐT cả ở bình diện quốc gia và bình diện doanh nghiệp, người dân/người tiêu dùng. Thông qua thu thập thông tin thứ cấp, phương pháp phỏng vấn tay đôi và phương pháp quan sát không tham dự, tác giả thực hiện phân tích xu hướng phát triển các loại hình giao dịch TMĐT trên thế giới, trên cơ sở đó đánh giá các điều kiện của Việt Nam và rút ra một số khuyến nghị cho phát triển các loại hình TMĐT trong thời gian tới.

          On 11th May 2014, Prime Minister signed Decision No. 689/QĐ-TTg to approve the “National E-commerce Development Program in 2014 – 2020”. The decision sets the specific objectives for Vietnam E-commerce application environment by 2020 as follows: “Online shopping becomes the popular mode to consumers; enterprises widely apply forms of E-commerce such as business-to-business (B2B), business-to-consumer (B2C), business-to-government (C2G) in business and import-export activities”. Each form of E-commerce transactions has its own typical application features. In the future, which form Vietnam should focus on to develop, how the Government, enterprises and consumers should participate in each form of E-commerce, etc. are questions that need answering. This research looks into the development of E-commerce transactions from nation, businesses and people/consumers approaches. By collecting primary data, face-to-face interviews and non-participating observations, the author analyses the development trends of E-commerce transactions in the world, on that basis evaluates the conditions of Vietnam, then gives out proposals to develop E-commerce transaction forms in the coming time.