Tin tức
TẠP CHÍ SỐ 110
1. Nguyễn Bách Khoa - Nguyễn Hoàng Việt và Nguyễn Huy Hoàng - Nghiên cứu chiến lược marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư lấp đầy các KCN các địa phương Việt Nam - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh. Mã số: 110.1BMkt.11
Marketing Strategies to Attract Investment to Fulfill Local Industrial Zones in Vietnam – A Case Study in Ha Tinh.
Có nhiều tiếp cận và vận dụng marketing địa phương (ĐF). Lý luận và thực tiễn vận dụng quản trị marketing ĐF nói chung và quản trị marketing ĐF nhằm thu hút đầu tư nói riêng cho thấy thực chất của nó chính là quản trị và phát triển chiến lược marketing ĐF cho một điểm đến (địa điểm) đầu tư xác định. Bài nghiên cứu này có mục đích xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp thực tế và bối cảnh một ĐF gắn với quản lý lãnh thổ (tỉnh Hà Tĩnh), vận dụng đánh giá mức độ quan trọng và thống kê mô tả thực trạng các thành phần chiến lược (CL), từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển và hoàn thiện CL marketing ĐF nhằm thu hút đầu tư lấp đầy các KCN tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới dựa trên dữ liệu điều tra 345 phiếu từ 126 DN, trong đó 64 DN FDI ở các KCN tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình CL với 5 thành phần cấu trúc là có ý nghĩa thống kê về giải thích và dự báo, trong mô hình này các cấu trúc “chiến lược chào hàng thị trường (CHTT)” và “phát triển tổ chức và năng lực chiến lược marketing ĐF” có tác động mạnh nhất, tiếp theo là “CL kênh marketing ĐF”, “CL truyền thông và xúc tiến đầu tư hỗn hợp” và “CL marketing mục tiêu”. Trong các yếu tố tạo CL CHTT, các yếu tố “Thể chế chính sách”, “Giá/phí đầu tư - kinh doanh”, “Trải nghiệm của NĐT”, “Độ sẵn sàng kết cấu hạ tầng (KCHT) KCN và ĐF” đóng vai trò quan trọng lớn nhất, tiếp theo lần lượt là các yếu tố “Độ hấp dẫn địa - kinh doanh”, “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” có vai trò nhỏ hơn.
With the structural approach of to local marketing strategy for investment attraction to fill the industrial regions, the paper proposes, tests and established the real research model and its metrix including 5 such in dependent variables as S.T.P marketing; market offerings; marketing chanels, IMC and investment promotion mix and strategic organization and capabilities, and the dependent variable as the total local marketing strategic performance. Applying this model then the paper estimates actual situation of the local marketing strategy of HaTinh province and propose some main solutions and inplications for developing the strategy in coming years in HaTinh.
2. Nguyễn Văn Huân - Phát triển chuỗi giá trị ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Mã số: 110.1BMkt.12
Developing Value Chain for Vietnam Garment and Textile Industry to Penetrate in Global Value Chain
Trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, để cạnh tranh thành công trong môi trường đầy biến động và thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự liên kết với nhau và tự hình thành cho mình một chuỗi giá trị. Việc phát triển chuỗi giá trị sẽ tạo ra nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nền công nghiệp nước nhà gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu nhằm phát triển thị trường tiêu thụ toàn thế giới. Bài báo đi sâu phân tích thực trạng chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam, chỉ ra chỗ đứng của Việt Nam trong mỗi phân khúc để làm rõ cơ hội và thách thức của ngành khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong quá trình tham gia vào hoạt động xuất khẩu dệt may quốc tế.
Amid the international economic integration and globalization, to successfully compete in the fast-changing and challenging environment, enterprises should link with each other and establish their own value chains. The development of value chains creates a foundation for enterprises to cut costs, enhance added value for products, raise competitiveness for products over rivals. Besides, it also helps the national industry to participate in the global value chains to expand consumption market worldwide. The research paper analyses the situation of Vietnam garment and textile value chains, identifies the position of Vietnam in each market segment to point out opportunities and challenges facing the industry when taking part in the global garment and textile value chain. On this basis, it proposes solutions to raise the value and competitiveness of Vietnam garment and textile products when participating in the international garment and textile market.
3. Vũ Thị Hiền và Bùi Hoàng Hồng Anh - Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Asean vào Việt Nam. Mã số: 110.1IIEM.12
Relations between Corporate Income Tax and Foreign Direct Investment from ASEAN to Vietnam
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể có quan hệ tỷ lệ nghịch với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào một quốc gia (Ong, Wong và Teh 2012) hoặc thuế suất TNDN cao sẽ làm giảm nguồn vốn FDI đi vào quốc gia (Gordon and Hines 2002). Việt Nam đã cắt giảm thuế TNDN phổ thông từ 28% (2005) xuống 25% (năm 2009), 22% (năm 2014), 20% (năm 2016) và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới nhằm tăng sức hấp dẫn đối với dòng vốn FDI. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức chênh lệch về thuế suất TNDN của Việt Nam so với các nước ASEAN có quan hệ cùng chiều với dòng vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015 và kết quả phân tích số liệu thống kê cho thấy không có tác động rõ rệt của việc giảm thuế TNDN đối với dòng FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam. Nguyên nhân đến từ sự chi phối của các nhân tố ảnh hưởng khác, tình trạng lẩn tránh thuế của doanh nghiệp FDI và chương trình ưu đãi thuế TNDN của Chính phủ.
Corporate income tax may have negative relationships with foreign direct investment (FDI) to a country (Ong, Wong and Teh 2012), or higher corporate tax will reduce FDI to a nation (Gordon and Hines 2002). Vietnam has cut ordinary corporate tax from 28% (2005) to 25% (2009), 22% (2014), 20% (2016) and is expected to further reduce it in the coming time to increase national attractiveness to FDI. However, research findings show that the differences in corporate tax between Vietnam and other ASEAN countries have correlations with FDI from ASEAN countries to Vietnam in the 2005 – 2015 period and the analysis of statistics indicates that there are no clear impacts of corporate tax reduction on FDI from ASEAN to Vietnam. The reasons lie on the domination of other affecting factors, tax avoidance of FDI companies and tax preferential programs of the Government.
4. Nguyễn Phúc Nguyên - Trần Trung Vinh và Trần Thị Kim Phương - Khám phá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu, sự hài lòng và ý định mua: trường hợp hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines. Mã số: 110.2BMkt.21
Exploring Relations between Service Quality, Brand Image, Satisfaction and Buying Intentions – A Case Study with Vietnam Airlines
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu, sự hài lòng và ý định mua của các hành khách của hãng hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines. Điều tra online được thực hiện để thu thập dữ liệu từ những hành khách là những người đã sử dụng dịch vụ bay của hãng Vietnam Airlines. Với 205 bản câu hỏi hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả thể hiện rằng: (1) chất lượng dịch vụ (bao gồm 3 yếu tố: sự hữu hình, khả năng đáp ứng và sự tin cậy) có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hình ảnh thương hiệu; (2) chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến sự hài lòng; (3) sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua; (4) chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu có sự ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua thông qua biến trung gian là sự hài lòng. Cuối cùng, những hàm ý liên quan đến lý thuyết và quản lý được thảo luận.
The research aims to examine the relations between service quality, brand image, satisfaction and buying intention of customers of Vietnam Airlines. An online survey was conducted to collect data from passengers who have used flight services of Vietnam Airlines. 205 valid questionnaires were analysed to test research hypotheses via structural equation model (SEM). Findings indicate that: (1) service quality (including 3 factors: visibility, response and reliability) has direct and positive impacts on brand image; (2) service quality and brand image have direct and positive impacts on satisfaction; (3) satisfaction has positive impacts on buying intentions; (4) service quality and brand image have indirect impacts on buying intentions via intermediary variable of satisfaction. Implications related to theories and management are discussed in the research paper.
5. Bùi Hữu Đức và cộng sự - Một số vấn đề về quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. Mã số: 110.2TBMg.22
Some Issues in Risk Management of Agricultural Products Exporting Enterprises to China Market
Trên cơ sở các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp nói riêng, bài viết này tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu, rủi ro xuất khẩu và quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cường hoạt động này, hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính bền vững trong xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp sang thị trường Trung Quốc trong thời gian tới.
On the basis of theories on risk management in general, agricultural export risk management in particular, the author studies the situation of exports, export risks and risk management of agricultural products exporting enterprises to China market in recent time. On that basis, solutions and proposals have been suggested to enhance these activities towards the goals of raising the effectiveness and ensuring sustainability in agricultural exports of enterprises to China market in the coming time.
6. Nguyễn Thu Thủy - Thuận lợi và khó khăn trong phát triển thị trường phái sinh hàng hóa Việt Nam. Mã số: 110.2FiBa.22
Favorable Conditions and Difficulties in Developing Commodity Derivative Market
Thị trường phái sinh hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong phòng ngừa rủi ro biến động giá, quản trị hàng tồn kho, hạn chế/huỷ bỏ các rủi ro đối tác, thực hiện các hoạt động đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, minh bạch hoá thông tin thị trường… Do vậy, phát triển thị trường phái sinh hàng hoá luôn là mục tiêu của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Dựa trên cơ sở phân tích các dữ liệu tổng hợp, bài viết đã chỉ ra các yếu tố thuận lợi trong phát triển thị trường phái sinh hàng hoá, bao gồm: (i) Sản lượng nông sản xuất khẩu ngày càng tăng; (ii) Nhu cầu quản lý rủi ro biến động giá của nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng trở nên cần thiết; (iii) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển mạnh; (iv) Thị trường chứng khoán phái sinh đã đi vào hoạt động… Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra hàng loạt các khó khăn, thách thức trong phát triển thị trường phái sinh hàng hoá như: (i) Hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện; (ii) Quy mô sản xuất hàng nông sản còn phân tán; (iii) Chất lượng sản phẩm không đồng đều; (iv) Số lượng các nhà sản suất nông sản và doanh nghiệp tham gia giao dịch còn ít…Từ kết quả phân tích này tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường phái sinh hàng hoá Việt Nam.
Commodity derivative market plays an important role in preventing price fluctuation risks, manage inventories, restrict/eliminate partnership risks, implement profits-making investment and market information transparency activities, etc. Therefore, developing commodity derivative market is always the goal of developing countries, including Vietnam. Upon generalizing documents, the paper has pointed out favorable conditions in developing commodity derivative market, including: (i) the volume of exported agricultural products is increasing; (ii) demand for managing price fluctuation risks of producers and exporters becomes more urgent; (iii) information technology infrastructure is developing strongly; (iv) derivative securities market has come into being, etc. The paper has also identified lots of difficulties and challenges in developing commodity derivative market such as: (i) legal framework has not been complete; (ii) agricultural production scales are small; (iii) product quality is not even; (iv) the number of agricultural producers and enterprises taking transactions remains low, etc. From this analysis, the author proposes some solutions to develop Vietnam commodity derivative market.
7. Lê Long Hậu - Quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của cá nhân: Vai trò của thái độ đối với rủi ro và kiến thức tài chính. Mã số: 110.2BAcc.22
Decisions to Buy Life Insurance of Individuals: the Roles of Attitudes towards Risks and Finance Knowledge.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thu thập từ các cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ để kiểm tra vai trò của thái độ đối với rủi ro và sự hiểu biết tài chính đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của cá nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ đối với rủi ro thực sự có ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của cá nhân, cụ thể người càng thích rủi ro thì cơ hội quyết định tham gia vào BHNT càng ít. Tuy nhiên, kết quả cho thấy khi mức độ hiểu biết về tài chính của cá nhân có ảnh hưởng giảm cơ hội tham gia vào BHNT của họ. Điều này có thể được lý giải dựa vào sự khác biệt của nền kinh tế Việt Nam so với các quốc gia phát triển khác. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố khác (tuổi của cá nhân, thu nhập của cá nhân, số người phụ thuộc trong gia đình của cá nhân, sản phẩm dịch vụ của công ty bảo hiểm, lợi ích tài chính khi tham gia, kỳ vọng của cá nhân về giá trị nhận được trong tương lai, lòng tin của cá nhân đối với công ty bảo hiểm, ảnh hưởng của những người xung quanh và thái độ phục vụ của nhân viên công ty bảo hiểm) đều có ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của cá nhân. Trên cơ sở đó, một số khuyến nghị được đưa ra.
This study uses data collected from individuals living in Can Tho City to test the roles of attitudes towards risks and finance knowledge to decisions to involve in life insurance of individuals. Research findings indicate that attitudes towards risks do have impacts on decisions to buy life insurance of individuals: people who like to take risks are less likely to buy life insurance. Findings also show that the finance knowledge of individuals may reduce the chances of individuals buying life insurance. This can be explained by the differences between Vietnam economy and other developed countries. Research findings also reveal that other factors (age groups, income, the number of dependent members in the family, service products of insurance companies, financial benefits when taking out, expectations of individuals towards value received in the future, the trusts of individuals in insurance companies, the impacts of people around and serving attitudes of insurance brokers) all have impacts on decisions to buy life insurance of individuals. On this basis, some proposals have been made.
8. Trần Văn Quyết - Liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Mã số: 110.2BAdm.22
Linkages to Sell Products from Cinnamon Trees in Van Yen District, Yen Bai Province
Liên kết trong nông nghiệp đang được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập của người nông dân. Nghiên cứu này được thực hiện tại vùng quế chính của Yên Bái - vùng quế huyện Văn Yên với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động và các tác nhân tham gia vào các mối liên kết trong các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm từ cây quế thông qua phương pháp phân tích chuỗi giá trị. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cho thấy, các mối liên kết đã được hình thành trong ngành hàng quế nhưng mức độ bền vững thấp, các cam kết thiếu các chế tài đảm bảo. Những khó khăn mà các tác nhân gặp phải chủ yếu từ các khâu quy hoạch, kiểm soát tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, nguyên liệu đầu vào, thông tin thị trường, công nghệ chế biến… đặc biệt nghiên cứu chỉ ra nguồn gốc các hạn chế này chính là thiếu tính liên kết bền vững giữa các tác nhân khi tham gia vào chuỗi giá trị ngành hàng quế.
Linkage in agriculture has been researched and applied widely in Vietnam to raise the income for farmers. This study was done in cinnamon planting zone in Yen Bai Province, Van Yen District so as to survey the situation and entities participating in the linkage between stages from production, processing to consumption of cinnamon products, using value chain analysis method. Research findings indicate that the linkages have been established in cinnamon production but remain unstable; commitments to the linkages do not have guaranteed mechanism. Difficulties facing entities range from planning, standard control, product quality, input material, market information, processing technology, etc. Research findings also prove that the main reasons for these limitations are the lack of stable linkage between entities when participating in cinnamon value chains.
9. Nguyễn Thị Bích Thủy và Phạm Thị Hoài Thương - Tác động của môi trường bên ngoài và kiến thức, kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh - nghiên cứu đối với sinh viên các trường đại học tại Đà Nẵng. Mã số: 110.3OMIs.31
Impacts of External Environment, Knowledge and Experience on Startup Intentions - A Case Study with Students in Danang - based Universities
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài và các yếu tố kiến thức, kinh nghiệm cá nhân đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên, khảo sát tại các trường đại học ở thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật được sử dụng như phân tích nhân tố khám phá, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hình mẫu doanh nhân; sự hỗ trợ và khuyến khích; kiến thức chuyên môn về kinh doanh và khởi sự kinh doanh có được từ chương trình đào tạo chính thức ở trường; và kinh nghiệm làm việc trước đây là những yếu tố tác động tích cực đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ở các trường đại học tại Đà Nẵng.
This study evaluates the impacts of external environmental factors and individual knowledge, experience on startup intentions of students with surveys conducted in Danang - based universities. The study employs both quantitative and qualitative research methods via techniques such as exploratory factor analysis, structural equation model analysis. Research findings indicate that model entrepreneurship; supports and assistance; professional knowledge of business and startups provided from formal educational programs at universities as well as previous working experience are factors with positive impacts on startup intentions of students in Danang - based universities.
10. Nguyễn Thị Thu Thủy - Sử dụng mô hình học máy và robot cho dự báo xu hướng tỷ giá EUR/USD. Mã số: 110.3OMIs.32
Using Support Vector Machine and Robot Models for EUR-USD Exchange Forecast
Cặp tiền tệ EUR/USD trên thị trường giao dịch ngoại hối được coi là cặp tiền tệ có khối lượng giao dịch nhiều nhất. Việc dự báo xu hướng tăng hay giảm giúp cho các nhà đầu tư quyết định việc bán/mua trong giao dịch của mình. Với ưu điểm của mô hình học máy véc tơ hỗ trợ và được cài đặt cho Robot giao dịch, các chỉ số giao dịch như hệ số sinh lời, lãi ròng, lãi gộp,.. đã đạt được những kết quả khả quan.
The exchange of EUR/USD has always been the busiest transactions in the foreign exchange market. The forecasts of its increases or decreases can help investors to make sound buying/selling decisions in their transactions. With the advantages of support vector machines and their installation for transaction robots, transaction indicators such as profitability, net profit, gross profit, etc. have gained positive outcomes.