Tin tức
TẠP CHÍ SỐ 108
1. Nguyễn Đức Nhuận– Nghiên cứu sự hài lòng với chất lượng dịch vụ hành chính công - Trường hợp dịch vụ hành chính thuế tại cục thuế Hà Nội. Mã số 108.1SMET.11
A Study on Satisfaction with Administrative Service Quality - A Case Study on Administrative Services in Hanoi Tax Office.
Một trong 3 điểm nghẽn lớn và cũng là một trong những trọng tâm đột phá trong tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam là: nền hành chính công và cải cách hành chính công. Nghiên cứu này có đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng với chất lượng dịch vụ hành chính công theo mô hình chất lượng dịch vụ của Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Hoàng Việt dựa trên phát triển mô hình SERVPERF cơ bản. Kết quả nghiên cứu với dịch vụ hành chính thuế tại cục Thuế Hà Nội cho thấy, 4 thành phần chất lượng dịch vụ đều có tác động có ý nghĩa thông kê tới mức hài lòng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó chất lượng chức năng có tác động quan trọng nhất, thứ hai là chất lượng kỹ thuật, và tiếp nối là chất lượng định vị và chất lượng quan hệ.
This research Applying Nguyen Bach Khoa & Nguyen Hoang Viet servise quality model based on the development of the basic SERVPERF paper with the aims of the study on customers satisfaction on the quality of public administrative services in general and taxation administrative service at the Hanoi taxation department in particulary. By the quantitative methods the paper proclaim 4 quality components model with the matrix of 22 items the good and accurate one, among which, the functional quality is the first important affecting factor , then technical quality is the second , further are positional quality and relationship quality
2. Võ Thị Ngọc Thúy – Các yếu tố tác động và kết quả của sự gắn kết khách hàng với thương hiệu. Mã số 108.1BMkt.11
Affecting Factors and Outcome of Customer – Brand Connection
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến sự gắn kết của khách hàng với một thương hiệu và hành vi khách hàng từ sự gắn kết, trường hợp người tiêu dùng ở thị trường mới nổi như Việt Nam. Theo đó, nghiên cứu đặt giả thuyết và kiểm định tác động của các yếu tố lý tính và cảm xúc đến sự gắn kết với thương hiệu, gồm: sự tin tưởng, rủi ro cảm nhận trong lựa chọn, cảm nhận sự đồng điệu và hoài niệm. Nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa gắn kết, cam kết và lòng trung thành với thương hiệu. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát với 214 người tiêu dùng về sự gắn kết của họ với thương hiệu của một trong ba loại sản phẩm: máy tính xách tay, giày thể thao và nước giải khát hoặc nước khoáng. Kết quả cho thấy bốn tiền tố nêu trên có tác động ý nghĩa đến sự gắn kết, trong đó sự tin tưởng và cảm nhận sự đồng điệu đóng vai trò quan trọng nhất. Kết quả còn cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa sự gắn kết với cam kết và lòng trung thành, giữa cam kết với lòng trung thành. Kết quả đã đưa ra những hàm ý quản trị trong việc tạo dựng sự gắn kết của khách hàng với thương hiệu.
This study investigates the factors affecting customer connection with brands and customer behavior from this connection via a case study with consumers in a newlyemerging market like Vietnam. Accordingly, research hypotheses have been set and tested to see the impacts of physical and emotional factors on brand connection, including: trust, perceived risks, perceived harmony and memory. The study also looks into the relationships between connection, commitments and loyalty to brands. A survey was conducted with 214 consumers on their connections with brands of one of three product kinds: laptop, sport shoes and soft drinks or mineral drinks. Research findings indicate that these four factors have significant impacts on the connections, of which trust and perceived harmony are the most important. The results also show the causeeffect relationships between connections with commitments and loyalty, commitments and loyalty. These results provide management implications in creating customer connections with brands.
3. Phạm Đức Hiếu– Mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 108.1FiBa.11
The Relationships between Corporate Management and Environment Information Disclosure of Enterprises Listed in Vietnam Stock Market
Các tác động của doanh nghiệp tới môi trường đã trở thành chủ đề “nóng” do ảnh hưởng tới sự ổn định và cân bằng của hệ sinh thái, cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, gia tăng nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, trong đó có các vấn đề môi trường là yêu cầu tất yếu của một xã hội hiện đại. Bài viết xem xét liệu các đặc điểm của quản trị công ty có ảnh hưởng gì đến công bố thông tin môi trường của các DNNY. Dữ liệu thu thập dựa trên phân tích báo cáo thường niên năm 2015 của 199 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Các phát hiện cho thấy sở hữu vốn nhà nước, sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực tới báo cáo môi trường của DN, trong khi đó kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và CEO lại có tác động ngược chiều. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về lý luận, thực tiễn điều hành DN và hoạch định chính sách của cơ quan quản lý về công bố thông tin môi trường của các DNNY Việt Nam thời gian tới.
The impacts of enterprises on the environment have become a ‘hot’ topic as they may affect the stability and balance of the ecosystem as well as the sustainable development of enterprises and the entire economy. Therefore, raising the awareness of corporate social responsibilities, especially of environmental issues, is an inevitable requirement in the modern society. This paper aims to find if corporate management features affect the environment information disclosure of listed enterprises. Data were collected from annual reports in 2015 of 199 nonfinancial enterprises listed in Hochiminh Stock Exchange (HOSE). Research findings indicate that state ownership, foreign investor ownership and returns on assets have positive impacts on the enterprises’ environment reports while copositioning of Chairman and CEO has negative correlations. The research findings have theoretical and practical implications to business management and policy making of administration agencies on environment information disclosure of Vietnam listed enterprises in the coming time.
4. Cao Tuấn Khanh – Nghiên cứu giá trị khách hàng cảm nhận tại siêu thị bán lẻ Vinmart ở Tp Hà Nội. Mã số: 108.2BMkt.21
A Study on Perceived Customer Value in Vinmart Retail Supermarkets in Hanoi
Nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động và tạo lập giá trị khách hàng cảm nhận tại các STBL ở TP. Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu trích dẫn một số công trình có liên quan, đã xây dựng mô hình 6 yếu tố thành phần và phát triển thang đo với 35 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu định lượng kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố này giải thích được 82,4% biến thiên của biến phụ thuộc “Hiệu suất giá trị khách hàng cảm nhận” và có mức độ quan trọng lần lượt là: bản sắc lực lượng bán; trưng bày chào hàng; Giá và thực hành bán lẻ; Chiến lược mặt hàng; Cơ cấu mặt hàng; Bầu không khí và trải nghiệm khách hàng siêu thị.
This study aims to identify and evaluate the importance levels of factors affecting and forming perceived customer value in retail supermarkets in Hanoi. Upon generalizing related research work, the author has built a model of 6 elements and developed a measure scale with 35 observation variables. Quantitative testing results of measure scale and research model indicate 6 factors that can explain for 82.4% of the variations in dependent variable “perceived customer value efficiency” and they are ranked in their order of importance as: sale force identities; goods display; prices and retail practices; goods strategies; goods structures; atmosphere and customer experiences in the supermarkets.
5. Đỗ Minh Thụy – Đánh giá chất lượng dịch vụ các siêu thị điện máy trên địa bàn Tp Hải Phòng. Mã số: 108.2BMkt.22
Evaluating Service Quality of Electronic Supermarkets in Hai Phong
Bài viết với mục tiêu kiểm định các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ siêu thị điện máy trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở nghiên cứu 472 người tiêu dùng khu vực nội thành Hải Phòng tại 6 siêu thị điện máy (Pico, HC, Trần Anh, Sannec, CPN, Xanh), kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ảnh hưởng thuận chiều tới đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ siêu thị điện máy gồm: sự tin cậy, phương tiện hữu hình, tương tác của nhân viên, giải quyết khiếu nại, chính sách của siêu thị.
The paper aims to test constituent factors to service quality with effects on consumers’ evaluation of service quality of electronic supermarkets in Hai Phong city. A survey was conducted on 472 consumers living in Hai Phong inner districts in 6 electronic supermarkets (Pico, HC, Trần Anh, Sannec, CPN, Xanh) and the results indicate that there are 5 constituent factors to service quality with positive correlations to consumers’ evaluation on service quality in electronic supermarkets, including: trust, visible means, staff interactions, complaint settlement and policies of the supermarkets.
6. Đào Cẩm Thủy – Chương trình khách hàng trung thành cho khách hàng cá nhân gửi tiền tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mã số: 108.2BAdm.22
Loyal Customer Programs for Individual Customers with Saving Deposits in Vietnam Commercial Banks
Các ngân hàng thương mại muốn phát triển kinh doanh bền vững và hiệu quả cần xây dựng một tập khách hàng trung thành, bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm là nhóm khách hàng chiếm số lượng đông đảo nhất và nhạy cảm trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Để duy trì lòng trung thành của nhóm khách hàng này, đòi hỏi các ngân hàng thương mại không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà còn cần đầu tư cho dịch vụ chăm sóc khách hàng và duy trì mối quan hệ gắn bó với khách hàng. Chương trình khách hàng trung thành dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm là một trong những giải pháp hiệu quả và trực tiếp để thể hiện sự cam kết của các ngân hàng thương mại thông qua việc xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng.
Commercial banks which wish to develop sustainably and effectively need to build up a loyal customer base, including both individual and corporate customers. Individual customers with saving accounts are those who make up a major proportion and are very sensitive to changes in business environment. To maintain the loyalty of these customers, it is necessary that commercial banks not only raise their product quality but also invest in customer care services and maintain close relationships with customers. Loyal customer programs for individuals with saving accounts are one of effective and direct solutions which demonstrate the commitments of commercial banks by building up firm relationships with customers.
7. Trần Kiều Trang– Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Mã số: 108.2BAdm.21
A Study on Factors Affecting the Effectiveness of Teamwork in VN Enterprises at Present
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở lý luận về làm việc nhóm, tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng hỏi điều tra 384 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có 06 yếu tố có tác động đáng kể và tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm trong các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: (i) lãnh đạo nhóm, (ii) giám sát hoạt động chung, (iii) sự hỗ trợ, (iv) khả năng thích nghi, (v) định hướng nhóm và (vi) cơ chế trao đối thông tin. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất một số giải pháp đối với nhân viên cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả làm việc nhóm tại các doanh nghiệp Việt Nam.
The paper researches factors affecting the effectiveness of teamwork in Vietnam enterprises at present. Based on theoretical grounds on teamwork, the author has built up research model and delivered questionnaires to 384 staff working in various enterprises. Research findings indicate that there are 6 factors with considerable and positive effects on teamwork effectiveness in Vietnam enterprises, including: (i) team leaders; (ii) general operation supervision; (iii) supports; (iv) adaptability; (v) team orientations and (vi) information exchange mechanism. Based on these findings, the author proposes some solutions to staff as well as managers to raise the effectiveness of teamwork in Vietnam enterprises.
8. Bùi Thị Quỳnh Thơ– Sửa đổi luật quản lý nợ công – một số vấn đề đặt ra. Mã số: 108.3GEMg.32
Amending Law on Public Debt Management – Some Emerging Issues
Luật Quản lý nợ công được Quốc hội thông qua năm 2009 đã xác lập được cơ sở pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả trong huy động, quản lý, sử dụng nợ công. Tuy nhiên, cùng với những đổi mới trong Hiến pháp năm 2013, thay đổi trong hệ thống pháp luật và quá trình vận hành, phát triển, nhiều quy định của Luật không còn phù hợp, nhiều vấn đề phát sinh chưa được điều chỉnh,… Vì vậy việc sửa đổi Luật Quản lý nợ công nhằm khắc phục những bất cập của Luật hiện hành, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nợ công là cần thiết trong bối cảnh nợ công tăng cao như giai đoạn hiện nay. Bài viết sau đây sẽ phân tích thực trạng thi hành pháp luật về nợ công trong giai đoạn vừa qua, đánh giá hạn chế, bất cập về pháp luật quản lý nợ công, từ đó đề xuất một số điều chỉnh trong pháp luật nợ công hiện hành với mong muốn góp phần xây dựng một dự án luật minh bạch, rõ ràng, khắc phục được những tồn tại, vướng mắc, thiếu đồng bộ, bất cập trong quá trình thực hiện Luật Quản lý nợ công hiện nay và đảm bảo tính khả thi, ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
The Law on Public Debt Management approved by the National Assembly in 2009 has helped to establish an important legal framework, thereby enhancing the effectiveness of mobilizing, managing and using public debts. However, together with reforms in Constitution 2013 and changes in the legal system as well as implementation processes, many regulations in the Law have become inappropriate, many arising problems cannot be regulated, etc. Therefore, it is necessary to amend the Law on Public Debt Management to overcome existing shortcomings, ensure consistency of the legal system to enhance management efficiency amid present context. The paper analyses the situation of implementing the Law on Public Debt Management in recent time, identifies its existing limitations and inadequacies, from which suggests some amendments to the Law in an attempt to make a transparent, clear legal framework which can overcome the shortcomings and limitations in the implementation process of the Law on Public Debt Management at present and ensure its feasibility, stability and raise the management efficiency.
9. Nguyễn Hoàng Quy – Nghiên cứu sự tác động của xuất khẩu, các loại đầu tư đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam. Mã số: 108.3IIEM.32
A Study on the Impacts of Exports and Investment on Local Economic Growth in Vietnam
Bài viết phân tích sự tác động của xuất khẩu, các loại đầu tư đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam hiện nay. Thông qua số liệu về hoạt động xuất khẩu, các loại đầu tư vào nền kinh tế và GDP của 63 tỉnh thành trong giai đoạn 2013 2015, nghiên cứu chỉ ra rằng xuất khẩu và đầu tư từ khu vực tư nhân có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân góp phần tạo ra nguồn lực quan trọng cho quá trình đổi mới và nâng cao trình độ sản xuất, năng suất lao động, đây chính là những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng GDP của các địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành đề xuất một số giải liên quan tới việc nâng cao chất lượng hoạt động xuất khẩu cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân của các địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế các địa phương tăng trưởng nhanh chóng và bền vững.
The article analyses the impacts of exports and investments on local economic growth in Vietnam at present. Via figures on export activities, investments in the economy and GDP of 63 cities and provinces in the 20132015 period, the study points out that exports and investments from private sector have positive impacts on Vietnam’s local economic growth. Specifically, exports and investments from private sector have contributed to creating important resources to the processes of innovating and enhancing production, increasing labor productivity – here are important factors to promote local economic growth and GDP increase. On this basis, the author proposes some solutions to enhance export activities as well as attract investments from private sector, thereby contributing to develop local economy rapidly and sustainably.