Tin tức
TẠP CHÍ SỐ 106
1. Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Tri Vũ - Năng lực cạnh tranh của tổ chức kinh doanh chợ đô thị trên địa bàn Tp Đà Nẵng - Mã số :106.1BMkt.11
Competitiveness of Urban Market Business Entities in Danang
Bài báo mô tả quá trình vận dụng phương pháp định tính và định lượng để nghiên cứu năng lực cạnh tranh (NLCT) của tổ chức kinh doanh chợ đô thị (TCKDCĐT) nói chung và trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nói riêng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố cấu thành tác động cùng chiều đến năng lực cạnh tranh chung là: năng lực tổ chức và quản lý; cơ sở vật chất; chất lượng dịch vụ; marketing; năng lực tài chính và kết quả hoạt động. Trên cơ sở đó, xác định những vấn đề cốt lõi tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý, các TCKDCĐThoạch định chính sách, giải pháp thích ứng khả thi nâng cao NLCT củaTCKDCĐT.
The paper describes the process of applying qualitative and quantitative methods to study the competitiveness of urban market business entities in general and in Danang in particular. Research findings have pointed out 6 constructing elements with positive correlation to competitiveness, including: organization and management capacity; infrastructure; service quality; marketing; finance competence and business performance. Based on the research of these 6 elements and regression coefficients, core issues have been identified that helps create a foundation for administration agencies and urban market business entities to make policies and solutions to raise the competitiveness of urban market business entities.
2. Nguyễn Thành Hưng và Vũ Quang Trọng - Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP) tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Mã số: 106.1FiBa.11
The Effectiveness of Accounting Information System when Applying Enterprise Resource Planning (ERP) System
Tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán được đánh giá qua 3 yếu tố: chất lượng thông tin kế toán đầu ra được cung cấp, tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát nội bộ và giảm chi phí hoạt động của hệ thống thông tin kế toán. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát tại 60 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có ứng dụng hệ thống ERP trong giai đoạn 2005-2016. Nghiên cứu đã sử dụng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, sử dụng giá trị trung bình (means) và kiểm định T-test để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy việc tích hợp hệ thống thông tin kế toán cùng hệ thống ERP giúp các DN nâng cao chất lượng thông tin kế toán đầu ra được cung cấp, tăng tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, đồng thời tiết kiệm và kiểm soát chi phí của hệ thống hợp lý hơn. Qua đó, khuyến khích các DN niêm yết cần thiết triển khai áp dụng hệ thống ERP góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin kế toán cũng như hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị.
The effectiveness of an accounting information system is evaluated through 3 elements: the quality of the provided accounting information output, the effectiveness of internal controls and the reduction in operational costs of the accounting information system. To reach the research objectives, the researchers conducted a survey with 60 enterprises listed in Vietnam Stock Market which apply Enterprises Resource Planning (ERP) system in the 2005-2016 period. The researchers employed descriptive statistics of the research sample, means value and T-test to test the research hypotheses. The findings indicate that the integration of accounting information system and ERP helps enterprises raise the quality of the provided accounting information output, increase the effectiveness of internal controls, at the same time cut and control costs of the system. This means listed companies should be encouraged to apply ERPto raise the operational effectiveness of their accounting information system as well as their entire performance
3. Hà Nam Khánh Giao và Nguyễn Trung Hiếu - Yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với công ty sổ xố kiến thiết Sóc Trăng - Mã số: 106.2BMkt.21
Factors Affecting Customer Loyalty to Soc Trang Lottery Company
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với công ty xổ số kiến thiết Sóc Trăng, bằng việc khảo sát 247 đại lý cấp 1 và cấp 2. Phương pháp phân tích Cronbachs Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lòng trung thành của khách hàng đối với công ty xổ số kiến thiết Sóc Trăng - theo tầm quan trọng giảm dần: sự hài lòng, giá trị mối quan hệ, sự tín nhiệm, hình ảnh thương hiệu, chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý công ty nhằm nâng cao lòng trung thành của các đại lý.
The research tests the impacts of factors on customer loyalty to SocTrang Lottery Company via a survey on 247 first-class and second-class agencies, using Cronbachs Alpha, EFAand multiple regressions methods together with analysis via SPSS. The findings reveal factors affecting customer loyalty to SocTrang Lottery Company (in order of importance) as follows: satisfaction, relationship value, credibility, brand image, service quality. Some management implications have been suggested to help the companys managers raise customer loyalty to their agencies.
4. Dương Thị Thúy Nương và Lục Thị Thu Hường - Thị trường bán lẻ thời trang may mặc và hành vi lựa chọn cửa hàng tại các thành phố lớn ở Việt Nam - Mã số :106.2BMkt.22
Fashion Retail Market and Store Choosing Behavior in Big Cities of Vietnam
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về thị trường bán lẻ và hành vi lưạ chọn cửa hàng khi mua sắm sản phẩm thời trang may mặc ở Việt Nam. Phương pháp khảo sát được tiến hành để thu thập dữ liệu về sự đánh giá và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán lẻ thời trang may mặc tại các cửa hàng bán lẻ ở 3 đô thị lớn: Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng lựa chọn điểm bán hàng không chỉ dựa vào yếu tố hàng hóa, mà ngày càng chú ý nhiều hơn đến các tiêu thức trải nghiệm dịch vụ & cơ sở vật chất tại cửa hàng. Vì vậy, các nhà bán lẻ thời trang may mặc cần chú ý hơn nữa đến đặc điểm, hành vi mua sắm và các yếu tố làm hài lòng khách hàng để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của mình thông qua 5 yếu tố, đó là: hàng hóa, phương tiện, thông tin, dịch vụ hiện và dịch vụ ẩn.
The study aims to investigate the fashion retail market and store-choosing behavior of customers when buying fashion products in Vietnam. A research survey was conducted to collect data on customer evaluation and satisfaction with fashion retail services in retail shops in 3 big cities of Hanoi, Danang and Hochiminh city. The research findings indicate that Vietnam consumers choose stores not only based on products but they tend to pay more attentions to experience of services and facilities in the stores. Therefore, fashion retailers should care more about shopping features and behavior and factors affecting customer satisfaction to raise the capacity of supplying services via 5 factors: products, means, information, implicit and explicit services.
5. Lê Mỹ Phương - Tác dộng quản trị tài chính đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết ngành sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời kỳ hội nhập tài chính - Mã số: 106.2FiBa.22
Impacts of Finance Management on Finance Effectiveness of Manufacturing Companies Listed in Vietnam Stock Market in the Finance Integration Period
Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu tác động của các nội dung cơ bản của quản trị tài chính đến hiệu quả tài chính trong trong thời kỳ hội nhập. Tác giả sử dụng các dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong tiêu chuẩn phân ngành VSIC của 207 DNNYcủa ngành sản xuất giai đoạn từ năm 2010-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp và mức đầu tư VLĐ, mức đầu tư TSCĐ, vòng quay TSCĐ đã tác động tích cực đến HQTC nhưng quy mô DN, KNTT ngắn hạn và chu kỳ luân chuyển vốn có tác động tiêu cực.
In this paper, the author researches the impacts of fundamental components of finance management on finance effectiveness in the integration process. The author uses data from financial reports audited under Vietnam Standard Industrial Classification VSIC of 207 listed manufacturing companies from 2010 to 2015. Research findings indicate that capital structures, business scale and proportion of current capital, proportion of fixed assets, fixed assets turnover have positive correlations to finance effectiveness while business scale, short-term liquidity and cashflow have negative correlations to finance effectiveness
6. Phạm Thúy Hồng - Con đường phát triển bán lẻ hiệu quả của các tổ chức thương mại bán lẻ Việt Nam - Mã số :106.3BAdm.32
The pathway to effective retail development of Vietnamese retail businesses
Thị trường bán lẻ Việt Nam đang cho thấy sức hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước với quy mô lớn và tỷ lệ tăng trưởng cao, thực tế này cho thấy triển vọng đầy thách thức của các tổ chức thương mại Việt Nam. Bài viết cung cấp mô hình quản lý hiệu quả hoạt động bán lẻ với bốn nhóm nội dung: Phát triển chiến lược bán lẻ dựa trên thực tế, có tính định hướng khách hàng; Cung cấp đúng sản phẩm tại đúng điểm bán; Điều chỉnh giá kết hợp với các chương trình xúc tiến bán lẻ và tăng cường hoàn thiện tổ chức bán lẻ.
Vietnamese retail market is showing huge attraction to a lot of foreign and local investors due to the large scales and substantial growth rate. This shows a very challenging prospect for Vietnamese retail businesses. This article provides an effective model of managing retail operation with four groups of content: Customer-centric and fact-based retail strategies formulation; supply the right product at the right place; adjustment of prices incorporates with retail promotional programs; and empowerment of retail organization.
7. Đặng Thành Lê – Để Hải Phòng trở thành trung tâm logistics khu vực và quốc gia - Mã số:106.3BMkt.32
For Haiphong to Become a Logistic Hub of Vietnam
Hải Phòng là Thành phố ven biển, cửa ngõ chính ra biển của khu vực miền Bắc, nằm tại vị trí giao lưu của nhiều tuyến đường biển, có hệ thống cảng biển từ lâu đời được xác định là trung tâm phát triển kinh tế biển quan trọng của quốc gia với sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm xấp xỉ 9% của cả nước. Với dự báo về tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, lưu lượng hàng hóa qua cảng quốc tế, đặc biệt là khu Cảng Lạch Huyện khoảng 50 triệu tấn/năm. Theo “Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hải Phòng được xác định là cảng cửa ngõ quốc tế (loại IA), cảng tổng hợp quốc gia tiêu biểu nhất của khu vực phía Bắc. Do Hải Phòng có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển hệ thống trung tâm logistics phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế của khu vực phía Bắc và quốc gia. Bài viết này sẽ góp phần nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng, phát triển Hải Phòng thành trung tâm Logistics của Quốc gia, trong đó có hệ thống dịch vụ Logistics cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (khu Lạch Huyện, huyện Cát Hải).
Haiphong is a coastal city, the main gateway to the sea of the North, situated in the connection point of many sea routes. With its long-lasting seaport system, Haiphong has been established as an important sea-economic development centre of the country with the import-export volumes accounting for approximately 9% of the nations. With the citys socio-economic growth rate, it is expected that the volume of commodity flows via the international seaport, especially Lach Huyen, may reach 50 million tons annually. Under the Master Plans on Developing Vietnam Seaport System by 2020, vision 2030 approved by the Prime Minister, Haiphong is rated an International Gateway (class IA), the most distinctive national port of the North as it has lots of comparative advantages and potential to develop into a logistic centre in serve for economic development of the North as well as the entire country. This research paper aims to suggest orientations and solutions to develop Haiphong into a national centre of logistics, especially develop logistic services in Haiphong international gateway (in Lach Huyen, Cat Hai district)
8. Hag-Min Kim and Yearim Lee and Kyungwon Bae and Huawei Zhao - New Paradigm for Cross Border E-commerce: Implications to Korea and Vietnam Trade and Investment - Mã số: 106.3IIEM.32
Mô hình mới về thương mại điện tử xuyên biên giới: gợi ý cho thương mại và đầu tư Hàn Quốc và Việt Nam
Cross border e-commerce (CBEC) has been rapidly growing because of international trade growth with the diffusion of digital technology all over the world. This paper suggests new hypotheses for CBEC with changing paradigms. The CBEC can be applied not only to commodity trades but also to international services like international investment. International entrepreneurship and bilateral human resource development are among the most important factors for successful cross border ecommerce. Some discussions have been made for possible cross border e-commerce between Vietnam and Korea
Thương mại điện tử xuyên biên giới (CBEC) đang tăng trưởng nhanh chóng nhờ tăng trưởng thương mại quốc tế với sự khuếch tán công nghệ số trên toàn thế giới. Bài viết này đề xuất những giả thuyết cho hoạt động CBEC với các mô hình mới. CBEC không những có thể áp dụng cho thương mại hàng hóa mà còn cả dịch vụ quốc tế nhưng đầu tư quốc tế. Tinh thần doanh nhân quốc tế và phát triển nguồn nhân lực song phương cũng là các yếu tố quan trọng mang lại thành công cho thương mại điện tử xuyên biên giới. Bài viết cũng thảo luận về khả năng xây dựng hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới giữa Việt Nam và Hàn Quốc.