Tin tức
TẠP CHÍ SỐ 102
1. Đỗ Minh Thụy và Nguyễn Thị Thu Thủy - Phát triển nguồn nhân lực hướng tới phát triển bền vững các khu công nghiệp ở Hải Phòng
Develop Human Resources towards Sustainable Development for Industrial Zones in Hai Phong
Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây đã chỉ ra, động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế bền vững chính là yếu tố con người - yếu tố nguồn nhân lực. Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần XII Đảng đã xác định một trong ba khâu đột phá mang tính chiến lược chính là “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế tri thức đang phát triển trong phạm vi toàn cầu thì nguồn nhân lực được xác định là yếu tố nội lực quan trọng nhất cần huy động, đào tạo và phát triển. Nhất là nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hiện đại, trong đó tập trung nhiều ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn tại các KCN nói chung và tại các KCN ở Hải Phòng nói riêng là chất lượng nguồn nhân lực ngày một đi xuống, tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của địa phương đang là bài toán khó cần sự vào cuộc của nhiều đơn vị, bộ, ban, ngành có liên quan.
Bài viết sẽ phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại các KCN ở Hải Phòng, qua đó đánh giá sự ảnh hưởng của việc phát triển nguồn nhân lực tới tăng trưởng bền vững của KCN, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực hướng tới sự tăng trưởng bền vững tại các KCN của Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung.
Recent theories on economic growth have shown that the most important drive to sustainable economic development is human and human resources. The Resolutions of Party Congress XII identify that one of the three strategic cores is "developing and enhancing the quality of human resources, especially high-quality human resources". Particularly in the present period when the knowledge economy is developing globally, human resources are considered the most important internal factor that should be mobilized, trained and developed, especially human resources in serve for a modern industrial system, which concentrates more in industrial zones and complexes. However, it is sad that the quality of human resources in industrial zones in general and in Hai phong in particular is declining, high-qualified human resources are in serious lacks, affecting the development of the city. This calls for immediate solutions from relevant agencies.
The article analyses the situation of human resources in industrial zones in Hai Phong, evaluates the impacts of human resource development on sustainable growth of the zones, on that basis suggests solutions to develop human resources towards sustainable development in industrial zones in Hai Phong in particular and the entire country in general.
2. Võ Thị Ngọc Thúy - Tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ logistics đến sự hài lòng khách hàng: nghiên cứu so sánh doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam
Impacts of Logistics Service Quality on Customer Satisfaction: Comparative Studies between Local and Foreign Enterprises in Vietnam
Trong bối cảnh hội nhập sâu và rộng, sự cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài trong cùng một thị trường ngày càng “sôi động” (Carter & ctg. 2015). Nghiên cứu này ứng dụng có điều chỉnh thang đo LSQ của Mentzer & cộng sự (1999), nhằm xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ logistics doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời nghiên cứu so sánh tác động của các yếu tố này đến sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp bởi hai loại hình doanh nghiệp. Thực hiện khảo sát với 106 khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng đồng thời dịch vụ của cả hai loại hình doanh nghiệp, kết quả cho thấy đồng thời tồn tại những khác biệt và tương đồng. Khác biệt nổi bật nhất giữa hai doanh nghiệp chính là tác động của mức chiết khấu, khả năng đáp ứng, khả năng xử lý lỗi đến sự hài lòng khách hàng.
Amid the context of intensive and extensive integration, the competition between Vietnam and foreign enterprises in the same market becomes more and more “vibrant” (Carter & ctg. 2015). This research adopts (with adjustment) LSQ scale developed by Mentzer et. al to identify factors affecting logistics service quality of local and foreign enterprises. It also compares the impacts of these factors on customer satisfaction with services provided by two kinds of enterprises. A survey conducted on 180 business customers who are using the services of both kinds reveals that there exist discrepancies and similarities. The most distinctive difference is the impacts of discount level, responsiveness, capacity of dealing with errors on customer satisfaction.
3. Nguyễn Hữu Ngọc - Hoạch định chiến lược kinh doanh - lý luận và nghiên cứu điển hình tại Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
Business Strategy Planning – Theories: A Case Study in Truong Son Construction Corporation
Trên cơ sở lựa chọn khung lý thuyết về xây dựng chiến lược kinh doanh, bài viết tập trung phân tích chiến lược của Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn. Những chiến lược đề xuất từ phân tích và tổng hợp ma trận SWOT sẽ được lựa chọn thông qua ma trận QSPM. Kết quả cho thấy chiến lược khác biệt hóa tỏ ra phù hợp nhất với Tổng công ty (TCT) trong giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến 2025. Từ đó, các giải pháp chức năng đảm bảo cho Tổng công ty tổ chức và thực hiện chiến lược khác biệt hóa thành công. Các nhóm giải pháp này cần được Tổng công ty tiến hành đồng bộ nhằm gắn kết các chức năng quản trị và điểm mạnh của Tổng công ty để thực thi chiến lược một cách hiệu quả nhất. Quá trình thực hiện cũng đòi hỏi Tổng công ty phải đánh giá kết quả triển khai theo từng giai đoạn một cách khách quan, trung thực để có những điều chỉnh kịp thời, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Upon selecting theoretical frames on business strategy planning, the author analyses the strategies applied by Truong Son Construction Corporation. Strategies proposed from analyzing and generalizing SWOT matrix are selected via QSPM matrix. Findings indicate that differentiation strategy seems the most appropriate to the Corporation in the 2017 – 2020 period, vision 2025. Then functional solutions to help the Corporation successfully organize and implement differentiation strategy are proposed. These groups of solution should be taken systematically by the Corporation so as to connect its management functions and strengths to implement the strategy effectively. The implementation process requires the honest and objective assessments of the operations in each period so that timely adjustments can be made to improve the business performance of the Corporation.
4. Nguyễn Thanh Hải - Vai trò yếu tố kinh nghiệm của nhà đầu tư trong khởi nghiệp tại Việt Nam
The Roles of Entrepreneurs Experience in Startup in Vietnam
Bài viết nghiên cứu vai trò của yếu tố kinh nghiệm của nhà khởi nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng khởi nghiệp cho thấy kinh nghiệm là yếu tố cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của khởi nghiệp. Kinh nghiệm quản lý và ngành kinh doanh có tác động không nhỏ đến các quyết định kinh doanh của nhà khởi nghiệp, qua đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông qua phỏng vấn các chuyên gia và các chủ doanh nghiệp, khởi nghiệp tại Việt Nam còn khá bản năng, chưa được xây dựng khoa học, có hệ thống do kinh nghiệm của các nhà khởi nghiệp còn hạn chế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp tới những người có ý định khởi nghiệp và các cơ quan nhà nước trong việc hỗ trợ khởi nghiệp. Trong thời gian tới, các nhà khởi nghiệp Việt Nam cần củng cố và nâng cao kinh nghiệm bản thân bằng cách trực tiếp trải nghiệm công việc tại môi trường kinh doanh thực tế. Bên cạnh đó, khởi nghiệp tại Việt Nam rất cần đến sự đầu tư, quan tâm của nhà nước và các cơ quan hữu quan.
The article looks into the roles of experience of startup entrepreneurs in Vietnam. A study on startup situation indicates that experience is an important factor determining the survival and development of the startups. Experience in management and business area has remarkable impacts on business decisions of startup entrepreneurs, thereby affecting their business performance. Interviews with experts and business owners show that startups in Vietnam are still instinctive, not scientific and systematic as experience of startup entrepreneurs remains limited. On the basis of researching findings, the author proposes some solutions to those with startup intentions and state agencies. In the coming time, Vietnam startup entrepreneurs should strengthen and improve their experience by working in the practical business environment. Besides, startup activities in Vietnam need investments and cares from the Government and relevant agencies.
5. Nguyễn Trần Hưng - Thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu việc làm tại Việt Nam
Attract Online Customers to Job Websites in Vietnam
Cùng với việc hội nhập sâu rộng vào WTO và tham gia ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) của Việt Nam, thị trường lao động tại Việt Nam đang có những biến động không ngừng về cung và cầu, về số lượng và chất lượng. Một lượng lớn người lao động cần tìm công việc phù hợp với trình độ và kinh nghiệm, trong khi đó có không ít doanh nghiệp đang đau đầu vì vấn đề thiếu nhân sự có thể đảm nhận các vị trí công việc. Sự xuất hiện của các website giới thiệu việc làm như một giải pháp giúp người lao động và nhà tuyển dụng tìm đến trao đổi thông tin để đạt được nhu cầu của mình. Khi mà số lượng thông tin tăng lên quá nhiều, việc trao đổi thông tin và giao dịch thông tin trực tuyến trở thành công cụ hữu ích giúp mọi người đạt được ước mơ nghề nghiệp, đồng thời đem đến cho nhà tuyển dụng những hồ sơ có chất lượng và phù hợp. Tuy nhiên, tại Việt Nam số lượng website giới thiệu việc làm có thể thu hút khách hàng trực tuyến để tồn tại và phát triển chiếm tỷ lệ rất nhỏ, thậm chí nhiều website được hỗ trợ lớn từ cơ quan quản lý Nhà nước nhưng mới ra đời được thời gian ngắn đã đóng cửa như trường hợp của: viechay.vn, timviec.net, nguoitimviec.com.vn... Thực tế này đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải xác lập mô hình thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu việc làm tại Việt Nam nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển hiệu quả, bền vững. Bài viết của tác giả đã đưa ra mô hình thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu việc làm tại Việt Nam trên cơ sở tận dụng tốt nhất các đặc điểm hành vi mua của khách hàng trực tuyến.
Along with the countrys deeper integration to WTO and participation in Trans-Pacific Partnership (TPP), Vietnams labor market has gone through constant fluctuations in supply and demand, quantity and quality. A large number of laborers need to find jobs appropriate to their qualification and experience while many companies are struggling with human shortage in various positions. The appearance of job websites is a solution to help both workers and recruiters to exchange information to fulfill their targets. When the amount of information increases massively, exchanging it online becomes a useful tool to help job seekers reach their career objectives, at the same time bring recruiters qualified and suitable job applications. However in Vietnam, the number of job websites which can attract online customers to survive and development is extremely low, many websites with significant supports from state administration agencies even had to close down after a short period of time such as viechay.vn, timviec.net, nguoitimviec.com.vn, etc. This reality has posed urgent demand for the establishment of a model which can attract online customers to job websites so as to guarantee their survival and sustainable development. The article presents a model to attract online customers to job websites in Vietnam by making use of buying behavior of online customers.
6. Đặng Thị Minh Nguyệt - Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Factors Affecting Business Performance of VietinBank
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) và xem xét các yếu tố tác động đến HQKD của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường là nội dung phức tạp vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính đặc thù, liên quan đến nhiều nhóm chủ thể, phụ thuộc nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, các yếu tố có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp. Tại nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình bao dữ liệu (DEA-Data Envelopment Analysis) để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, sau đó dùng mô hình hồi qui Tobit để đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong giai đoạn 2005-2011của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank). Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui với biến phụ thuộc ROA để đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả sinh lời của VietinBank. Kết quả từ các mô hình được tổng hợp đánh giá và hàm ý một số giải pháp để nâng cao HQKD của VietinBank trong thời gian tới.
Evaluating business performance and identifying factors affecting the performance of commercial banks in the market economy are complicated content as business activities of banks are highly distinctive and involve many entities, depend on many objective and subjective factors with either direct or indirect impacts. In this research, the author employed Data Envelopment Analysis (DEA) to estimate the technical effectiveness, then used Tobit regression model to evaluate the impacting factors to technical effectiveness of VietinBank in the 2005 – 2011 period. Besides, a regression model with dependent variable of ROA was also applied to assess the impacting factors to VietinBanks profitability. Findings from models were analyzed and some proposals have been made to raise business performance of VietinBank in the coming time.
7. Nguyễn Thị Thanh Hiếu - Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sau mười năm gia nhập WTO
Vietnams Exports 10 Years after WTO Entry
Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO đã tròn 10 năm (11/1/2007- 11/1/2017). Kinh tế và xuất khẩu Việt Nam có bước phát triển mạnh mẽ về mặt số lượng; kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 3,6 lần từ 48,5 tỷ USD năm 2007 lên 176, 6 tỷ USD năm 2016. Tuy nhiên, tăng trưởng xuất khẩu còn nhiều bất cập. Bài viết này đề cập đến tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO dựa trên phân tích tình hình hàng hóa xuất khẩu về cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước ta trong giai đoạn 2007-2016 để tìm ra nguyên nhân và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu trong thời gian tới, khi Việt Nam phải thực thi các cam kết của các FTAs.
2017 marks the 10th anniversary of Vietnams WTO membership (11/1/2007- 11/1/2017). The countrys economy and exports have made a long stride in terms of quantity; export turnover increased by 3.6 times from US$ 48.5 billion in 2007 to US$ 176.6 billion in 2016. However, export growth still remains inadequate. The article discusses Vietnams export growth 10 years after its WTO accession based on the analysis of export and market structures in the 2007 – 2016 period so as to identify the reasons for problems and suggest solutions to improve the quality of export growth in the coming time when Vietnam has to implement its commitments to FTAs.