Quay trở lại danh sách
Các số tạp chí

TAP CHÍ SỐ 100

08/01/2018 05:53:17

1. Vũ Văn Hùng - Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Problems in Vietnam Current Agricultural Land Policies

 

Bài viết được thực hiện trong bối cảnh nông nghiệp, nông thôn đang có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại vài năm trở lại đây do nhiều yếu tố trong và ngoài nước tác động và diễn biến phức tạp. Đối với kinh tế nông thôn, đất đai là yếu tố đặc biệt quan trọng và đầu tiên tác động đến sự phát triển của nông nghiệp và cuộc sống của cư dân nông thôn. Trên cơ sở khung lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp, lý thuyết về vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, tác giả sử dụng phương pháp định tính nhằm làm rõ thực trạng chính sách đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, từ đó tạo tiền đề và động lực cho sự phát triển của khu vực này tương xứng với tiềm năng.

This research is done in the context of agricultural and rural areas showing signs of slowing down in recent years as affected by complicated internal and external affairs. To rural economy, land plays a crucial role and serves as a prerequisite to the development of agriculture and well-being of rural men. Based on the theoretical framework of mixed economy and theories on economic roles of the states in the market economy, the author uses qualitative research method to clarify the situation of land policies to agricultural production in Vietnam at present and makes some proposals to complete agricultural land policies in Vietnam so as to create foundations and motivations for the development of this sector.

 

2. Nguyễn Thị Thanh Hiếu - Cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc và vấn đề đặt ra

            Vietnam-China Trade Balance and Emerging Issues

 

Việt Nam có đường biên giới đất liền với Trung Quốc dài hơn 1.450 km, kéo dài từ Đông Bắc đến Tây Bắc. Trải qua biến động thăng trầm của lịch sử, năm 2008 lãnh đạo hai nước đã nhất trí xây dựng quan hệ đối tác chiến lược toàn diện. Thời gian gần đây kim ngạch thương mại giữa hai nước có bước phát triển mạnh mẽ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước năm 2015 lên tới 66,6 tỷ USD, trong đó Việt Nam nhập siêu 32,385 tỷ USD. Nội dung bài viết này dựa trên lý thuyết về cán cân thương mại để phân tích tình hình và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa hai quốc gia trong giai đoạn 2011-2015 để rút ra nguyên nhân nhập siêu của Việt Nam và đề ra các giải pháp chung nhằm cải thiện cán cân thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.

Vietnam shares a border line of over 1,450 kilometres with China, stretching from the Northeast to the Northwest. After many historical ups and downs, in 2008, leaders of the two countries agreed to build up bilateral strategic partnership. Recently, the trade turnover of the two countries have increased sharply. In 2015, the total import-export earnings between the two countries reached US$66.6 billion, of which Vietnam ran a deficit of US$32.385 billion. This research bases on the theories of trade balance to analyze the situation and structures of import – export between the two countries in the 2011 – 2015 period to identify the reasons for Vietnam’s trade deficits and suggest solutions to improving its trade balance, fostering exports and controlling imports.

 

3. Phạm Quang Tín - Nghiên cứu tác động giá dầu và sản lượng điện đến tăng trưởng sản lượng sản xuất của Việt Nam

            Researching the Impacts of Oil Prices and Electricity Consumption on Production Output Growth of Vietnam

 

Tác động của giá dầu và lượng điện tiêu thụ đến kết quả sản xuất thông qua chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP-Gross Domestic Product) đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau ở góc độ lý thuyết cũng như thực nghiệm. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghiên cứu tác động của giá dầu và lượng điện tiêu thụ đến tăng trưởng sản lượng sản xuất của nền kinh tế chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu định tính, chưa có nhiều công trình sử dụng những công cụ nghiên cứu định lượng để đo lường tác động của giá dầu và lượng điện tiêu thụ tăng trưởng sản xuất kết quả sản xuất của nền kinh tế. Vì vậy, bài viết này sử dụng các công cụ định lượng để đo lường tác động của lượng điện tiêu thụ trong nền kinh tế và giá dầu thế giới đến tăng trưởng sản lượng sản xuất của nền kinh tế thông qua chỉ tiêu GDP, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có chính sách; chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng phục vụ sản xuất, tiêu dùng của các tầng lớp dân cư tạo động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

The impacts of oil prices and electricity consumption on production outcome via Gross Domestic Product (GDP) have been studied by many international researchers from both theoretical and practical perspectives. However in Vietnam, the studies on these impacts have just been done via qualitative research method, not many studies have used quantitative tools to measure the influences of oil prices and electricity consumption on production results of the economy. This article therefore employs quantitative tools to measure the impacts of electricity consumption in the domestic economy and the oil prices in the world market on production growth via GDP indicators to lay the grounds for state administration agencies to make policies and strategies to ensure energy security for production and consumption of people so as to create a momentum for economic growth in Vietnam.

 

4. Nguyễn Văn Huân - Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing điện tử dựa vào sự trung thành của các khách hàng

              Building up E-Marketing Strategies based on Customer Loyalty

 

Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là xây dựng chiến lược marketing điện tử dựa vào nghiên cứu đề xuất mối quan hệ khách hàng và chiến lược phân đoạn khách hàng nhằm thu hút, xây dựng lòng tin đối với khách hàng. Đồng thời, bài báo còn đưa ra nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng liên quan tới sự trung thành, lòng tin của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ máy tính như sở thích, thị hiếu, thương hiệu, giá cả,… của công ty Cổ phần Thế giới số Thái Nguyên thông qua khảo sát, phỏng vấn với 280 khách hàng tại tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị cho nhà quản lý về định hướng xây dựng quan hệ khách hàng, phân đoạn các nhóm khách hàng theo từng nhóm tiêu chí và đề xuất được một quy trình marketing điện tử cho công ty Cổ phần Thế giới số Thái Nguyên dựa vào quan hệ khách hàng và các công đoạn triển khai quy trình marketing điện tử.

            The paper researches the establishment of e-marketing strategies based on the studies on customer relationships and customer segmentation strategies so as to attract and build up trust among customers. It also researches and identifies factors related to customer loyalty and trust in computing products and services such as preferences, tastes, brands, prices, etc. of Thai Nguyen Digital World Joint-stock company via an interview survey conducted with 280 customers in Thai Nguyen province. On this basis, the author makes some proposals to managers on how to build customer relationships and segment customers according to each criteria group and suggests an e-marketing procedure to Thai Nguyen Digital World Joint-stock company based on customer relationships and stages of implementing e-marketing process.

5. Nguyễn Bình Minh - Xây dựng mô hình wifi marketing tầm gần hai tác động trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam

            Building up two-effect NFC Wifi Marketing for Business Activities of Vietnam E-commerce Enterprises

 

Wifi marketing đang bắt đầu trở nên phổ biến tại Việt Nam gần đây. Các ứng dụng Wifi marketing ngày càng được phát triển có bài bản và có thể mang lại nhiều dữ liệu khách hàng cho các chuỗi cửa hàng, trung tâm thương mại, các địa điểm đông người như bệnh viện, sân bay, ga tàu,... Đây là một loại dịch vụ ứng dụng (application service) cung cấp nhiều tiện ích cho doanh nghiệp kinh doanh TMĐT B2C mang lại tiện nghi và trải nghiệm phong phú cho khách hàng. Wifi marketing kết hợp với các công nghệ mới được tích hợp trong thiết bị di động đang bắt đầu phát triển tại Việt Nam là giao tiếp gần (Near field communication-NFC) và mã phản ứng nhanh (Quick Respond-QR Codes) để phát triển mô hình marketing hai tác động hiệu quả phù hợp với xu hướng phát triển ứng dụng TMĐT trên thế giới, đồng thời thích hợp với môi trường kinh doanh hiện nay tại Việt Nam. Bài viết này tổng hợp nghiên cứu xây dựng mô hình và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng mô hình cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Wifi marketing has become more common in Vietnam in recent time. The applications using wifi marketing have been developed more professionally and brought lots of customer data to chain stores, commercial centres, public areas such as hospitals, airports, train stations, etc. This is a kind of application service which provides many conveniences to B2C e-commerce enterprises in creating diverse facilities and experiences to customers. Wifi marketing can be combined with new technologies integrated in mobile devices strongly developed in Vietnam recently, i.e. Near Field Communication (NFC) and Quick Respond codes (QR Codes) to develop the two-effect marketing models which are both compatible with the trend of E-commerce application development in the world and appropriate to the current business environment in Vietnam. The article sets up research models and suggests solutions to applying the models in Vietnam enterprises at present.

 

6. Trần Kiều Trang - Mối quan hệ giữa hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá công bằng và sự gắn bó của nhân viên trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

            Relationships between Human Resource Training and Development, Fair Assessment and Employee Engagement in Vietnam Small and Medium Enterprises

           

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá nhân lực đến sự gắn bó của nhân viên trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy có 4 yếu tố tác động đến sự gắn bó của nhân viên trong DNNVV bao gồm độ tuổi nhân viên, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, công tác đào tạo và phát triển nhân lực, sự đánh giá công bằng nhân viên. Kết quả cho thấy công tác đào tạo và phát triển nhân lực không có tác động thúc đẩy cam kết gắn bó của nhân viên trong các DNNVV. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường sự gắn bó của nhân viên đối với DNNVV trong giai đoạn hiện nay.

The article presents the findings of the research into the relationships between human training and development, human assessment and employee engagement in small and medium enterprises (SMEs) in Vietnam. Quantitative research outcomes identify 4 factors that may affect employee engagement in SMEs, including employees’ age group, their working durations in the companies, companies’ human training and development and employee fair assessment. The results indicate that human training and development do not foster employee engagement to SMEs. On the basis of the research findings, the author makes some proposals to help strengthen the engagement of employees to SMEs amid the present context.

 

7. Hoàng Ngọc Huấn - Phát triển truyền hình theo yêu cầu tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị hàm ý giải pháp

            Developing Video-on-Demand Services in Vietnam: Situation and Suggested Solutions

 

Những năm gần đây, ngành truyền hình trả tiền đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ để phù hợp hơn với nhu cầu thời đại. Cùng với đó, sự bùng nổ của mạng Internet toàn cầu đã góp phần khai sinh ra một hình thức truyền hình hoàn toàn mới và đầy hứa hẹn. Đó là truyền hình theo yêu cầu (VOD). Đây được xem là dịch vụ thế hệ tiếp theo của truyền hình trả tiền và vẫn còn khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung phân tích làm nổi bật rõ thực trạng của dịch vụ truyền hình theo yêu cầu tại Việt Nam, từ đó, đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần phát triển dịch vụ này hơn nữa trong thời gian tới.

Video-on-Demand (VOD) services have been strongly developed in recent years to meet the new demand of TV viewers. The boom of the global Internet has also given birth to an absolutely new and totally promising form of broadcast - VOD. VOD is considered the next generation of pay-per-view and is still quite new in Vietnam. This study analyses the situation of VOD in Vietnam, on that basis suggests solutions to further these services in the coming time.

 

8. Lê Chí Công và Đoàn Nguyễn Khánh Trân và Nguyễn Văn Ngọc - Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần thái độ đến ý định  của cộng đồng địa phương tham gia phát triển du lịch bền vững 

              Studying the Effects of Attitudes on Intention of Local Communities to Participate in Sustainable Tourism Development

 

Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết với cộng đồng địa phương. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp hạn ngạch với 200 phiếu phát ra tại thành phố Quy Nhơn. Kết quả 04/05 giả thuyết đưa ra được ủng hộ khi chỉ ra rằng bốn nhân tố: (1) thái độ đối với bảo vệ môi trường; (2) thái độ đối với bảo vệ tài nguyên du lịch; (3) thái độ đối với bảo vệ cơ sở hạ tầng kinh doanh du lịch; (4) thái độ đối với bảo vệ bản sắc văn hóa địa phương và gìn giữ an ninh trật tự xã hội tác động thuận chiều đến ý định tham gia phát triển du lịch biển bền vững. Kết quả cho phép nhà nghiên cứu, quản lý ngành du lịch có cái nhìn toàn diện đến vai trò quan trọng của cư dân địa phương trong phát triển bền vững du lịch biển đảo.

The study employs the technique of in-depth interview vi questionnaires delivered to local communities. Research sample was selected by quota sampling, 200 questionnaires were delivered in Quy Nhon city. The hypothesis-testing results support 04/05 hypotheses, indicating that 4 elements of attitudes, (1) attitudes towards protecting the environment; (2) attitudes towards protecting tourism resources; (3) attitudes towards protecting tourism business infrastructure; (4) attitudes towards protecting local cultural identities and maintaining social order, have correlation to the intention of local communities to participate in sustainable tourism development. The research outcomes provide researchers and tourism administrators with an overall view on the important roles of local residents in sustainably developing sea-island tourism.